Đặc điểm Hồ_Bà_Dương

Hồ Bà Dương là hồ nước ngọt có lẽ có diện tích bề mặt rộng nhất Trung Quốc, với chiều dài theo chiều nam-bắc đạt 173 km, chiều rộng tối đa theo hướng đông-tây đạt 74 km, bình quân rộng 16,9 km, chu vi bờ hồ đạt 1.200 km, diện tích mặt nước đạt 3.283 km² (khi mực nước đạt cao độ 21,71 m) và thể tích nước đạt 27,6 km³, mực nước sâu trung bình 8,4 m, tối đa đạt 25,1 m[1] nhưng khi vào mùa khô diện tích mặt hồ rút xuống chỉ còn khoảng dưới 1.000 km² còn khi mùa mưa tới thì diện tích mặt hồ có thể tăng lên tới trên 4.000 km². Hồ Bà Dương thông ra sông Dương Tử (Trường Giang).

Hồ có thể chia ra thành 2 phần bắc và nam. Phần phía bắc hẹp, dài và sâu với chiều dài đạt 40 km, chiều rộng tối đa đạt 2,8 km, là đường dẫn nước từ khu hồ chính phía nam ra sông Dương Tử. Phần phía nam là phần hồ chính, rộng và nông. Chiều dài tối đa đạt 174 km, chiều rộng tối đa đạt 74 km.

Các sông chính cấp nước cho hồ bao gồm: Cám giang, Phủ hà, Tín giang, Nhiêu hà, Tu thủy, Nhiêu hà, Bác Dương hà v.v. Lượng nước chảy về phía bắc đổ vào sông Dương Tử đạt 146 km³ mỗi năm, vượt qua lưu lượng thoát nước của ba con sông bao gồm Hoàng Hà, Hoài HàHải Hà cộng lại. Diện tích lưu vực của hồ Bà Dương đạt 162.225 km², chiếm khoảng 97% diện tích lưu vực tỉnh Giang Tây và 9% diện tích lưu vực của sông Dương Tử. Lượng nước thu nhận hàng năm ước đạt 152,5 km³, chiếm 16,3% tổng lượng nước thu nhận của sông Dương Tử.

Mực nước trong hồ Bà Dương thay đổi theo mùa, dao động chủ yếu trong khoảng 9,79-15,36 m. Mực nước trong giai đoạn xuân-hạ lên cao còn về mùa đông thì xuống thấp, để lộ ra các bãi cù lao trong hồ. Mức nước trung bình hàng năm nói chung đạt cao độ 12,86 m, cao nhất đạt 22,59 m (ngày 31 tháng 7 năm 1988) và thấp nhất đạt 5,9 m (ngày 6 tháng 2 năm 1963). Diện tích và dung tích tương ứng với hai mức này là 4.070 km²/30 km³ và 146 km²/0,45 km³.

Liên quan